Phạm Đình Lân


Thảo mộc giúp tăng cường trí nhớ

.

Trí nhớ là một phần của sự thông minh của con người. Trí nhớ gắn liền với tâm não.

Nguồn gốc của việc mất trí nhớ (amnesia) có thể do thiếu ăn hay thức ăn thiếu chất dinh dưỡng, tuổi tác cao, bị bịnh Parkinson hay Alzheimer, chấn thương não, mất ngủ, lo âu, suy sụp tinh thần, hoảng hốt sợ sệt sau một biến cố kinh hoàng nào đó.

Ngày xưa cách tăng cường trí nhớ của tiền nhân chúng ta là ăn óc heo với niềm tin ăn gì bổ nấy và ăn hột sen để có giấc ngủ tốt. Trong thập niên 1940 và 1950 học sinh ở Việt Nam dùng Glutaminol B6 để tăng cường trí nhớ vào mùa thi. Glutaminol B6 bao gồm glutamic acid C5H9NO4 (bổ não) và sinh tố B6 (Pyridoxine hydrochloride) (lành mạnh hoá thần kinh).

Thảo mộc giúp tăng cường trí nhớ rất dồi dào trong thiên nhiên. Đó là: rau đắng, rau má, hột sen, bạch quả, hoa nữ lang, nấm bờm sư tử hay nấm đầu khỉ (lion's mane mushroom), cây bạc hà, cây dầu chanh, ngải đắng, nhục đậu khấu, lá trường sinh v.v.

Thiền (Dhyana – Zen) là thể dục tinh thần giúp ích rất nhiều cho sự duy trì và tăng cường trí nhớ. Thiền giúp cho tâm thanh tịnh, chế ngự hỉ, nộ, ái, ố và những ưu phiền quanh mình. Tâm thanh tịnh thì lục phủ, ngũ tạng hoạt động điều hoà, trí nhớ được duy trì và ít bị suy suyển đột ngột.

***

RAU ĐẮNG

Bacopa monniera
Herpestis monniera
Monniera euneifolia
Lysimachia monnieri
Gia đình Scrophulariaceae Schisandraceae

.

<=== Rau đắng là Bacopa monniera (Ảnh: https://commons.wikimedia.org/)

.

Rau đắng là một loại rau mọc ở bờ ruộng, vùng đất ẩm ướt ở vùng nhiệt đới. Gọi là rau đắng vì nó có vị đắng chỉ kém hơn vị đắng của thuốc ký-ninh mà thôi.

Tên khoa học của rau đắng là Bacopa monniera (xem các tên khác trên tựa), thuộc gia đình Scrophulariaceae Schisandraceae. Tên gọi thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Rau đắng

Hawaii

Aeae

Ấn Độ

Brahmi (1)

Anh

Water hyssop (thuỷ bài hương), Herb of grace (Ân phúc thảo),
Baby's tears (Ấu nhi lệ)

Rau đắng là thảo mộc mềm và mọng nước. Lá nhỏ màu xanh nhạt. Lá càng xanh sẫm, rau càng đắng. Cây rau đắng cao 10 - 15 cm. Hoa nhỏ màu tím nhạt.

Ở Việt Nam người ta ăn rau đắng sống với nước cá kho như rau cải hoặc nấu canh rau đắng với cá, nhất là cá kho mặn lâu ngày. Theo quan điểm của người Việt Nam rau đắng nhuận tiểu, nhuận trường và làm mát cơ thể. Vị đắng như khổ qua Mordica charantia hay rau đắng Bacopa monniera đều mát và có tính hạ sốt.

Người Ấn Độ dùng rau đắng trong ngày lễ khai tâm cho trẻ mới sinh. Họ quan niệm rằng rau đắng hỗ trợ cho trí thông minh và trí nhớ của trẻ em. Ấn Độ có nhiều rau đắng từ miền đầm lầy, duyên hải đến vùng đồi núi cao nơi có vũ lượng cao. Trong y thư Ayurveda của Ấn Độ rau đắng có một vị trí quan trọng. Chữ Brahmi dành cho rau đắng là một danh dự lớn lao đối với loại rau mọc hoang này. Ngày nay Ấn Độ chú trọng đến việc bào chế thuốc Bacopa (Rau Đắng) dựa vào kinh nghiệm cổ truyền của tổ tiên họ từ nhiều thế kỷ trước.

Rau đắng có nhiều alkaloids, saponins, sterols, alkaloid brahmine herpestine; saponins d-mannitolhersaponin (giống như reserpine C33H40 N2O9 trị áp huyết cao) và chlorpromazine HCl trị về thần kinh, monnierin và nhiều thành phần khác như bétulic acid C30H48O3, stigmasterol C29H48O, beta-sitosterol.

Rau đắng nhuận tiểu, nhuận trường, trợ tim, an thần, chống lo âu, mất trí, khản giọng, động kinh, suyễn, u bướu, phong hủi, bịnh phong tình, lá lách sưng, ăn không tiêu, mất máu, bịnh về mật (biliousness), mất ngủ, trị bịnh Alzheimer, cao máu, thiếu lượng đường trong máu (hypoglycemia).

Rau đắng gây buồn ngủ. Nó là thuốc bổ não, bổ thần kinh, gia tăng trí nhớ. Trong y học dân gian Việt Nam người ta giã nát cọng và lá rau đắng để đắp vào mắt (eyesache) hay trên vú phụ nữ khi bị đau.

Lưu ý: Dùng nhiều rau đắng sẽ tăng kích thích tố tuyến giáp trạng và làm giảm tinh trùng dẫn đến vô tự (infertility).

(1). Brahmi là nữ Thần của sự Thông Minh trong Ấn Giáo.

SEN

Nelumbo nucifera
Gia đình: Nelumbonaceae

.

Cây sen và các bộ phận như hoa sen, lá  sen, hạt sen, tâm sen, gương sen, ngó sen, củ sen (Ảnh: https://benh.vn/)

Sen là thảo mộc sống dưới nước được tìm thấy ở ở vùng bán nhiệt đới, nhiệt đới và xích đới. Tên khoa học của Sen là Nelumbo nucifera thuộc gia đình Nelumbonaceae. Tên gọi thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Ấn Độ

Kamala (như tên nữ phó tổng thống Hoa Kỳ)

Sanskrit

Kamala, Padma, Pushkara

Việt Nam

Sen, Liên, Liên Hoa, Liên Hà, Hà Hoa (Hán-Việt)

Trung Hoa

Lian hua, Lian he, He hua.

Anh

Lotus, Sacred lotus, Indian sacred lotus

Pháp

Lotus

Nhật Bản

Rotasu

Hoa sen có hai màu: đỏ-tím và màu trắng (Bạch Liên). Nhuỵ hoa màu vàng. Hoa có hương thơm. Đó là biểu tượng cho tinh thần cao khiết được người Ấn Độ theo Ấn Giáo và các dân tộc theo Phật Giáo trân quí vì gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. Hoa sen là hoa thiêng của Nữ Thần Thịnh Vượng Lakshmi trong Ấn Giáo (Hinduism).

Toàn thân cây hoa sen mọc dưới nước và bùn đều hữu dụng và có tên riêng như tên vị thuốc: liên tâm hay liên nhụy (nhuỵ hoa sen), liên phòng (gương sen), liên tử (hột sen), liên căn (rễ sen, củ sen). Tất cả được dùng như thức ăn và vị thuốc ở Đông Phương.

Lá sen dùng để gói bánh.

Hột sen và củ sen dùng để nấu chè.

Thương chồng nấu cháo cao lương,
Nấu canh bông bí, nấu chè hột sen.

Hột sen còn được dùng làm nhân bánh Trung Thu. Ngó sen dùng để làm gỏi.

Cuống hoa sen có tính cầm máu. Nó được dùng để trị máu cam, loét dạ dày, kinh nguyệt quá đà, xuất huyết hậu sản.

Hột sen được dùng như thuốc nhuận trường, tạo ngủ ngon, trị tiêu chảy, bán thân bất toại (hemiplegia), ray rức trong người, dị mộng tinh, bất lực sinh lý. Hột sen an thần, bổ tim. Kết hợp với cơm trái long nhãn và đường phèn chưng nóng cho người mất ngủ ăn để dễ ngủ và để tập trung tinh thần. Người Ấn Độ cho rằng hột sen chưng với đường phèn và long nhãn có thể giúp cho người bị chứng cà lăm (stuttering) nói năng mạch lạc hơn! Hột sen có nhiều alkaloids, flavonoids hạ huyết áp, hượt trường, hạ cholesterol, làm cho sớ thịt của tử cung hoạt động trơn tru.

Nhụy hoa dùng để ướp trà (liên hoa trà - lianhua cha). Nhuỵ hoa sen nhuận trường, trị mất ngủ, chóng mặt.

Gương sen (liên phòng) được xem là nhuận tiểu.

Củ sen (liên căn) sắc với hột lười ươi Stercularia lynchnophora, hột gòn

Ceiba pentandra để làm thuốc điều kinh. Củ sen cũng được dùng để trị tiêu chảy, trĩ (hemorrhoids – vì có tính cầm máu), chống u bướu giống như củ bông súng.

Sen có alkaloids nuciferine C19H21NO2 (trị viêm, gan của người bịnh tiểu đường loại 2, bịnh về não bộ), apomorphine C17H17NO2 (trị bịnh Parkinson). Nuceferine còn có tác dụng trị chứng bất lực sinh lý.

Củ sen có sinh tố C, K, thiamin, riboflavin, sinh tố B6, phosphorus, đồng (Cu), manganese.

Sen vừa là thức ăn ngon vừa có nhiều dược tính cần thiết cho sự ngủ ngon và tăng cường trí nhớ mà người bịnh Parkinson hay Alzheimer bị mất.

RAU MÁ

Centella asiatica
Hydrocotyle asiatica
Trisanthus cochinchinensis
Gia đình: Apiaceae/ Typhaceae

<=== Rau má (Ảnh: https://www.vinmec.com/)

.

Rau má là một loại dây cứng bám rễ và mọc rất mạnh dưới đất. Lá rau má tròn như đồng tiền vì vậy người Anh gọi rau má là Pennywort. Hoa rau má màu hồng nhạt. Lá màu xanh lá cây sậm.

Tên khoa học của rau má là Centella asiatica (xem các tên khác trên tựa) thuộc gia đình Apiaceae/Typhaceae. Tên gọi thông thường là:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Rau má, Tích tuyết thảo (Hán-Việt –  do hàn tính của rau má)

Trung Hoa

Ji xue cao

Nhật Bản

Tsubokusa

Ấn Độ

Brahmi, Gotu kola, Mandukaparni

Sanskrit

Mandukaparni

Anh

Asiatic pennywort, Gotu kola

Pháp

Herbe de longevité (Trường thọ thảo), Pennywort asiatique

Tên gọi Brahmi (giống như rau đắng) của người Ấn Độ cho thấy được tính tăng cường trí nhớ, bộ não và làm giảm sự lo âu của rau má.

Tên gọi herbe de longevité (trường thọ thảo) của Pháp cho thấy rau má giúp ích cho tuổi thọ của loài người.

Theo kinh nghiệm sống của người Đông Phương, rau má là một trong bốn loại thảo mộc góp phần vào sự trường thọ của con người. Bốn loại thảo mộc đó là:

  1. Nấm linh chi Mannentake (Ganoderma lucidum)
  2. Sâm rừng (Panax ginseng)
  3. Rau má (Centella asiatica)
  4. Hà thủ ô (Polygonum multiflorum)

Công dụng:

BẠCH QUẢ

Ginkgo biloba
Gia đình: Ginkgoceae

.

<=== Bạch quả (Ảnh: Shutterstock)

.

Bạch quả là một loại cây to cao từ 20 - 30 m ở vùng khí hậu ôn đới và bán nhiệt đới. Bạch quả được tìm thấy nhiều trong tỉnh Zhejiang (Chiết Giang – Trung Hoa), Tian Mu San (Thiên Mụ Sơn). Nhật Bản, Triều Tiên và Bắc Bộ Việt Nam cũng có cây bạch quả.

Lá bạch quả có hình cái quạt màu xanh chuyển sang màu vàng tươi rất đẹp vào mùa thu. Hoa đực và hoa cái nằm trên hai cây khác nhau. Trái có vỏ cứng có hai hột. Cơm trái bạch quả chín có mùi khó chịu.

Các thi nhân Trung Hoa và Nhật Bản thích ngắm nhìn lá bạch quả vàng óng ánh rơi lả tả trước gió vào mùa thu.

Các nhà thực vật học để ý đến dược tính và sự trường thọ từ 500 - 1000 tuổi của cây bạch quả.

Tên khoa học của bạch quả là Ginkgo biloba thuộc gia đình Ginkgoceae. Tên gọi thông thường là:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Bạch quả (âm từ Bai guo của người Hoa)

Trung Hoa

Trung Hoa Yinguo (Âm quả), Bai guo (Bạch quả)

Nhật Bản

Ginnnan

Anh

Maiden hair tree

Công dụng:

Terpenoids như ginkgolidesbilobalides C15H18O8 chống oxy hoá và làm cho máu lưu thông lên não dễ dàng. Vì vậy bạch quả có thể trị chứng mất trí nhớ, lo âu, bịnh Alzheimer. Năm 2010 vài khoa học Đức cho rằng bạch quả có hiệu quả trong việc chữa trị chứng động kinh (epilepsy)

HOA NỮ LANG

Valeriana officinalis
Gia đình: Valerianaceae

<=== Hoa nữ lang (Ảnh: https://www.cruydthoeck.nl/)

Hoa nữ lang là một loại cây hoa trong vùng khí hậu bán nhiệt đới và ôn đới như Do Thái, Lebanon, Syria, Bulgaria, Hy Lạp, Âu Châu, Bắc Mỹ, Úc Đại Lợi v.v. Cây hoa cao 80 - 90 cm. Thân cây mềm dễ gãy, màu xanh. Lá dài, nhọn mọc đối nhau tạo thành hình lông chim. Hoa màu trắng-hồng nhạt. Hoa nhỏ kết thành chùm tạo thành hình cầu to như cái chén. Hoa năm cánh, có hương thơm nồng hấp dẫn đối với miêu tộc. Vào thế kỷ XVI người Âu Châu dùng hoa nữ lang để sản xuất nước hoa.

Tên khoa học của hoa nữ lang là Valeriana officinalis thuộc gia đình

Valerianaceae. Tên gọi thông thường là:

Quốc gia

Tên gọi

Anh

Valerian, Garden heliotrope

Pháp

Valeriane

Sanskrit

Nalada (hương thơm)

Do Thái

Nerd

Trung Hoa

Xie cao

Nhật Bản

Barerian

Từ xưa tổ ngành Tây Y là Hippocrates (460 - 370 tr. Tây Lịch) đã dùng rễ, thân và lá nữ lang làm thuốc trị bịnh. Nữ lang có iridoids có đặc tính điều hoà thần kinh nên làm thuốc trị mất ngủ rất tốt. Vào thời Trung Cổ người Âu Châu dùng nữ lang trị chứng động kinh (epilepsy).

Nữ lang có alkaloid actinide C10H13N, isovaleramide C5H11 NO, isovaleric acid C5H10O2 (tạo mùi thơm) iridoids (kháng viêm), sesquiterpenes, flavonones, hesperidin C28H34O15 (trị trĩ hemorrhoids, giãn tĩnh mạch varicose veins, rối loạn tuần hoàn venous statis), 6-methylapigenin.

Dầu nữ lang rất thơm nhưng mùi thơm rất khó chịu. Các loại nữ lang Valeriana wallichii, Valeriana capensis cũng được dùng làm thuốc chữa chứng rối loạn thần kinh, mất ngủ, động kinh, cuồng loạn.

Nhìn tổng quát ta thấy rễ, thân và lá nữ lang dùng làm thuốc trị mất ngủ, chuột rút, lo âu, cao huyết áp, nhức đầu, kinh nguyệt không điều hoà, bịnh đường tiểu, bịnh về gan, tiêu hoá khó khăn, gan ngưng động (morbus hepaticus).

Thuốc Valium được làm từ cây hoa nữ lang.

CÂY DẦU CHANH

Lemon balm (Anh)
Melisse (Pháp)
Melissa officinalis
Gia đình: Lamiaceae/ Labiatae

(Cây dầu chanh. Ảnh: https://www.wildflower.co.uk/)

Đây là một loại rau húng có mùi chanh hay sả Cymbopogon citratus. Cây cao từ 70 - 150 cm, lá xoắn màu xanh tươi thơm mùi chanh; hoa màu vàng nhạt rất thơm nên hấp dẫn ong mật đến hút mật hoa. Loài thảo mộc này gốc ở Nam Âu, Trung Á, và ven Địa Trung Hải.

Tên khoa học của cây dầu chanh là Melissa officinalis thuộc gia đình Lamiaceae của các loại rau húng, bạc hà dòng Mentha. Theo tiếng Hy Lạp Melissa là con ong mật vì hoa cây dầu chanh hấp dẫn loài ong mật đến hút nhuỵ hoa.

Công dụng:

CÁC LOẠI RAU HÚNG

Mentha spicata
Mentha viridis
Mentha javanica
Mentha aquatica
Gia đình: Lamiaceae/ Labiatae

<=== Rau húng gié Mentha spicata (Ảnh: https://mountvenusnursery.com/)

Có rất nhiều loại rau húng dòng Mentha (bạc hà), gia đình Lamiacea hay Labiatae. Nổi tiếng nhất là:

Tên rau Húng

Tên khoa học

Rau húng gié

Mentha spicata, Mentha viridis

Rau húng cây

Mentha javanica

Rau húng lủi

Mentha aquatica

Rau húng cao từ 40 - 50 cm. Lá màu xanh sẫm; hoa lưỡng tính mọc theo nách lá. Hoa màu trắng-xanh, mọc thẳng đứng. Trái có nhiều hột nhỏ. Rau húng có rễ sâu nên không chết vào mùa đông. Khi hết mùa tuyết cây rau mọc lên từ rễ ăn sâu dưới đất.

Trên châu thổ sông Hồng có làng Láng, huyện Đống Đa, Hà Nội, xưa là xã Yên Lãng, Thăng Long, nơi có sông Tô Lịch và thành Đại La, nổi tiếng có rau húng gié thơm, ngon.

Rau húng gié Mentha spicata được mệnh danh vết chân nhà chinh phục. Năm 1521 Magellan du nhập rau húng này vào quần đảo Phi Luật Tân. Vào đầu thập niên 1570 quần đảo này trở thành thuộc địa của Tây Ban Nha dưới tên Philippines do tên của vua Phílip II (1527 - 1598. Vua: 1556 - 1598). Rau húng này gốc ở Âu Châu ngày nay được tìm thấy khắp nơi trên thế giới.

Công dụng:

LÁ TRƯỜNG SINH

Kalanchoe pinnata
Bryophyllum pinnate
Gia đình: Crassulaceae

<=== Lá trường sinh Kalanchoe pinnata (Ảnh: https://www.jardineriaon.com/)

Chúng tôi có dịp nói đến lá trường sinh trong nhiều trường hợp khác nhau (xem Trang Lưu Cái Ɖình https://caidinh.com/trangluu/khoahockythuat/latruongsinh.htm). Trong bài này chúng tôi chỉ sơ lược qua về lá trường sinh mà thôi.

Lá trường sinh có lối 20 tên khoa học. Chúng tôi chỉ chọn hai tên để nhớ mà thôi. Nó có nhiều tên gọi thông thường cần được ghi lại để tránh sự xem thường về dược tính của loại thảo mộc dễ mọc, dễ sống này.

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Lá trường sinh, Lá sống đời, Lá Quan Âm,
Lá cầm máu, Đả bất tử, Lạc diệp sinh căn.

Trung Hoa

Zhang shou hua (Trường thọ hoa)

Nam Mỹ

Angelica (Thiên Thần Diệp), Siempre Viva (Sinh Diệp)

Anh

Life plant (Sinh mộc), Life love plant (Cây tình yêu),
Wonder of the world (Kỳ quan thế giới)

Các tên gọi trên gợi lại tính năng trị liệu tổng quát của lá trường sinh hay là sống đời. Nhìn chung lá trường sinh cầm máu, trị thổ huyết, huyết tiện, xuất huyết nội, trĩ (hemorrhoids), kinh nguyệt quá đà, huyết tiện (các loại bịnh liên quan đến máu huyết), nhuận tiểu, trị hoàng đản, áp huyết cao, hạ cholesterol, táo bón, kiết lỵ, tiêu chảy, ho, sạn thận, phỏng lửa, phỏng nước sôi v.v. Lá trường sinh kháng trùng, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng dị ứng, kháng histamine (trị suyễn), kháng viêm, kháng ký sinh trùng Leishmania, kháng sự kết bướu (kháng ung thư). Ở Ấn Độ người ta dùng lá trường sinh để trị bịnh gan và sốt rét tức bịnh có vi trùng.

Lá trường sinh tạo sự ngủ ngon vì điều hoà sự tuần hoàn của máu.

Lá trường sinh có alkaloids, triterpene glycosides, flavonoids, steroids C19H28O2, lipids, bufadienolides C24H34O2, cardenolides C23H34O2, proteins, ascorbic acid C6H8O6 (sinh tố C), Na, Fe, Mn, K, P, Cu, Zn. Bufadienolides cardenolides là độc chất tìm thấy trên da thiềm thừ (con cóc) và cây hành biển Urginea maritima nhưng chúng có tác dụng như digoxin C41H64O14 và digitoxin C41H64O13 dùng để chữa chứng nghẽn tim.

NẤM BỜM SƯ TỬ

Nấm Đầu Khỉ (Hầu Thủ Khuẩn)

Hericium erinaceus
Clavaria erinaceus
Dryodon erinaceus
Hydnum erinaceus
Gia đình: Hericiaceae

<=== Nấm bờm sư tử hay nấm đầu khỉ - Hầu Thủ Khuẩn (Ảnh: https://www.mushbank.com/)

Gọi là nấm bờm sư tử hay nấm đầu khỉ (Hầu Thủ Khuẩn) vì nấm có nhiều sợi trắng như bông tua tủa như râu ông già màu trắng. Người Trung Hoa gọi là nấm đầu khỉ vì thấy giống đầu khỉ với lông trắng tua tủa.

Nấm bờm sư tử mọc trên các cành cây chết của cây dẽ gai (beech) trong vùng khí hậu ôn đới Á Châu, Âu Châu, Bắc Mỹ v. v.

Tên khoa học của nấm bờm sư tử là Hericium erinaceus (xem các tên khoa học học khác trên tựa) thuộc gia đình Hericiaceae. Tên gọi thông thường là:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Nấm bờm sư tử (lion's mane mushroom),
Nấm đầu khỉ (âm từ Hoa ngữ Hou tou gu - Hầu thủ khuẩn)

Anh

Lion's mane mushroom, Bearded tooth mushroom

Pháp

Pom pom blanc

Trung Hoa

Hou tou gu

Nhật Bản

Yamabushitake (Nấm tu sĩ núi)

Triều Tiên

Norugongdengibeoseot (Nấm đuôi nai - Lộc vĩ khuẩn)

Công dụng:

.

Phạm Đình Lân, F.A.B.I.

Bài viết tổng hợp dựa vào Thế Giới Thảo Mộc Từ Điển do tác giả Phạm Đình Lân biên soạn.

 

Direct link: https://caidinh.com/trangluu1/khoahockythuat/thaomocgiuptangcuong.htm


Cái Đình - 2021